Thông Tin Phân Loại Nhà Cấp 1, 2, 3, 4 Biệt Thự, Nhà Tạm

Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 29-6-1991.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà, đất như sau:

1. Phân loại nhà cấp

Về nguyên tắc, khi phân loại nhà để xác định giá tính thuế là dựa vào chất lượng các bộ phận kết cấu chủ yếu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà. Nhà được phân thành 6 loại: biệt thự, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà tạm theo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Biệt thự

a.1 – Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh;
Phân loại nhà cấp
Biệt Thự, có sân, hàng rào bao quanh
a.2 – Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch;
a.3 – Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
a.4 – Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt;
a.5 – Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;
a.6 – Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt;
a.7 – Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.

b) Nhà cấp I

b.1 – Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;
nhà cấp 1
Phân loại nhà cấp 1, cấu trúc chắc chắn, không giới hạn số tầng, hạn sử dụng trên 80 năm
b.2 – Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
b.3 – Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;
b.4 – Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;
b.5 – Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng;

c) Nhà cấp II

c.1 – Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;
Nhà cấp 2
Phân loại phân cấp 2, cấu trúc chắc chắn, không giới hạn số tầng, hạn sử dụng trên 70 năm
c.2 – Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
c.3 – Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;
c.4 – Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;
c.5 – Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.

d) Nhà cấp III

d.1 – Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;
Nhà cấp 3
Phân Loại nhà cấp 3, tối đa là 2 tầng, hạn sử dụng 40 năm
d.2 – Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;
d.3 – Mái ngói hoặc Fibroociment;
d.4 – Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
d.5 – Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.

e) Nhà cấp IV

e.1 – Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;
Nhà cấp 4
Phân loại nhà 4, Hạn sử dụng 30 năm, vật tư phổ thông
e.2 – Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm);
e.3 – Mái ngói hoặc Fibroociment;
e.4 – Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;
e.5 – Tiện nghi sinh hoạt thấp;

f) Nhà tạm

f.1 – Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;
Phân loại nhà
Nhà tạm
f.2 – Bao quanh toocxi, tường đất;
f.3 – Lợp lá, rạ;
f.4 – Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp;

2. Phân hạng nhà

Do trong thực tế các nhà xây dựng thường không đồng bộ theo những tiêu chuẩn quy định trên đây, do đó mỗi cấp nhà có thể chia ra 2 hoặc 3 hạng dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:

– Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của của nhà cấp I,II,III,IV được xếp vào hạng 1.

– Nếu chỉ đạt ở mức 80 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2

– Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3

– Nhà tạm không phân hạng.

3. Giá tính thuế nhà

Giá tính thuế nhà được quy định cho từng cấp, từng hạng căn cứ vào giá xây dựng và giá thị trường trung bình tại địa phương.

Để bảo đảm giá tính thuế nhà giữ được mối tương quan hợp lý giữa các địa phương, Liên bộ quy định giá trung bình tính thuế đối với các cấp nhà, hạng nhà như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đ/m2 tính thuế

Cấp nhà
Biệt thự I II III IV Nhà tạm
1 2 3 4 5 6 7
1

2

3

1.100

950

700

950

700

550

700

550

450

550

450

350

350

250

150

từ 50-100

Phương pháp xác định diện tích nhà và giá tính thuế nhà

 Diện tích nhà tính thuế là diện tích thực tế sử dụng (Ssd), bao gồm:

– Diện tích nhà ở, nhà làm việc (Sc)

– Diện tích phụ: bếp, xí, tắm, kho (Sp)

– Đối với nhà cấp III trở xuống Sp tính bằng 50%

– Diện tích ban công, lôgia tính bằng 50% (Sbc):

Ssd = Sc + Sp + 50% Sbc

Nếu nhà cấp III trở xuống thì:

Ssd = Sc + 50% Sp + 50% Sbc

Giá tính thuế nhà được xác định cho 1 m2 sử dụng. Đối với nhà ở cao tầng thì giá tính thuế từ tầng 3 trở lên giảm theo tỷ lệ % so với tầng 1 như sau

– Tầng 3,4 giảm 5%

– Tầng 5 giảm 10%

– Tầng 6-10 giảm 20%

– Tầng 11 trở lên giảm 30%.

4. Giải thích từ ngữ và phân biệt các loại nhà ở hiện nay

Theo luật nhà ở số: 65/2014/QH13 chương I điều 3 các tên gọi của các dạng nhà ở được giải nghĩa như sau:

Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

a) Nhà ở riêng lẻ

Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

b) Nhà chung cư

Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

c) Nhà ở thương mại

Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.

d) Nhà ở công vụ

Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

e) Nhà ở tái định cư

Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

f) Nhà ở xã hội

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

Thông tin thêm

Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của Luật này.

Điều 5. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở

Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.

Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hoá. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

Quy trình lập kế hoạch xây nhà: https://noithatanthinhphat.vn/8-buoc-lap-ke-hoach-xay-nha/

Nhận báo giá thiết kế và thi công nhà phố – biệt thự trọn gói: https://noithatanthinhphat.vn/don-gia-thiet-ke-nha-pho/

Xem thêm các mẫu nhà An Thịnh Phát đã thực hiện: https://noithatanthinhphat.vn/du-an-hoan-thanh/du-an-nha-pho-biet-thu-tieu-bieu/

Bạn vừa theo dõi bài viết chia sẻ về cách phân loại nhà cấp 1, 2, 3, 4, biệt thự và cách tính giá thuế nhà. Hy vọng những chia sẻ của An Thịnh Phát hữu ích đối với bạn khi tìm hiểu về quy trình xây nhà.

Leave a Reply